Thứ Hai, 20 tháng 5, 2019

Review kem chống nắng Clarins UV Plus Anti-Pollution Multi-Protection

Hôm nay, khi có khách hàng hỏi về kem chống nắng Clarins và cũng là khách hàng thứ “n” hỏi, mình mới thấy giật mình về độ hot của em này. Chai lọ cực bé, giá lại cực cao càng tăng thêm độ hấp dẫn cho em ý thì phải??? Thôi, em ấy hot quá thì Snowly Beauty viết một bài để chị em tham khảo nhé!


Kết quả hình ảnh cho sunscreen UV Plus anti-protection clarins Eu edition
Em nó đây

Hình ảnh có liên quan

Điều đầu tiên đáng nói, em Clarins này có 2 phiên bản. Một phiên bản xuất vào thị trường Mỹ và một phiên bản sản xuất ở thị trường Châu Âu. Hai phiên bản này rất khác nhau các bạn nhé, khác từ khả năng chống nắng đến hiệu ứng khi bôi lên da...

Về thành phần chống nắng:

Phiên bản Mỹ sử dụng bốn thành phần chống nắng Homosalate 4%, Octocrylene 4%, Oxybenzone 1.5%, Titanium Dioxide 8.4%. Trừ Titianium là thành phần chống nắng vô cơ tan trong nước, 3 thành phần chống nắng còn lại là thành phần chống nắng hóa học tan trong dầu. 3 thành phần chống nắng hóa học trên có khả năng bảo vệ với tia UVB. Tuy nhiên, OctocryleneOxybenzone là hai thành phần có thể hấp thu qua da gây viêm da tiếp xúc. Các bạn da nhạy cảm nên thận trọng với các thành phần này trong kem chống nắng nhé. Các triệu chứng thường gặp có thể là nổi mẩn, ngứa…
Hình ảnh có liên quan
Phiên bản Mỹ có dòng chữ trên nhãn là "broad spectrum" trên nhãn.

Một lưu ý thêm là kem chống nắng phiên bản Mỹ khả năng bảo vệ da trước tia UVA kém khi chỉ sử dụng mỗi Titanium Dioxit để chống tia UVA. Titanium chỉ bảo vệ được một phần bước sóng của tia UVA2 còn với bước sóng từ 370-400 nano-met với tia UVA1 thì Titanium bó tay.. Ngoài ra, luật của Mỹ không yêu cầu nhà sản xuất phải đưa kích thước hạt nano hay non-nano vào sản phẩm. Tuy nhiên, Châu Âu lại qui định rất rõ ràng về vấn đề này. Kích thước hạt dưới 100 nano-met phải mở ngoặc ghi rõ là nano. Vì vậy, trong kem chống nắng này phiên bản Châu Âu, Titanium Dioxit là dạng nano, còn phiên bản Mỹ không ghi kích thước hạt. Khi kích thước hạt ở dang namo, Titanium trong kem chống nắng sẽ trở nên trong suốt, giảm được tình trạng bị vón, vệt trắng khi bôi lên da nhưng đồng thời khả năng bảo vệ trước tia UVA lại giảm. 

Phiên bản Châu Âu sử dụng chỉ ba thành phần chống nắng là Titanium Oxide (nano), ethylhexyl methoxycinnamate (tên gọi khác là Octinoxate), methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol (hay còn gọi là Tinosorb M). Tinosorb M là thành phần chống nắng bảo vệ tia UVA cực tốt. Chỉ có nó và ZinO là 2 thành phần bảo vệ được da đến bước sóng 400 nano-met và rất ổn định trước ánh sáng. Rất tiếc là Tinosorb M chưa được phê duyệt tại thị trường Mỹ nên phiên bản Clarins tại Hoa Kỳ khả năng chống nắng kém hơn hẳn. Clarins không phải là trường hợp hy hữu về việc bảo vệ kém trước tia UVA mà rất nhiều các kem chống nắng tại Mỹ không vượt qua được các thử nghiệm tại Châu Âu về mức độ bảo vệ trước tia UVA. Nhà nghiên cứu Brian Diffey (người Anh), thuộc công ty hóa chất BASF, đã đánh giá khả năng chống tia cực tím của bốn loại kem chống nắng của Mỹ và bốn loại được bán ở châu Âu được ghi nhãn SPF là 50 hoặc 50+. Ông phát hiện ra rằng các loại kem chống nắng của Hoa Kỳ cho phép tia UVA xuyên qua da trung bình cao gấp ba lần so với các sản phẩm châu Âu (Diffey 2015). Một thử nghiệm 20 loại kem chống nắng phổ biến ở Mỹ đã củng cố thêm cho nhận xét này khi chỉ có 11/20 sản phẩm vượt qua thử nghiệm UVA theo tiêu chuẩn Châu Âu, nơi có yêu cầu rất cao về khả năng bảo vệ của kem chống nắng trước tia UVA. Theo tiêu chuẩn Châu Âu, chỉ số chống lại tia UVA tối thiểu bằng 1/3 UVB (đo bằng SPF). Tại Mỹ, không có qui định về UVA cụ thể, các kem chống nắng chỉ cần vượt qua được thử nghiệm với bước sóng 370 nano-mét đã được ghi nhãn là phổ rộng (broad spectrum). Điều này không tạo động lực cho các nhà sản xuất đầu tư nghiêm túc cho các sản phẩm kem chống nắng với chỉ số bảo vệ tia UVA tốt hơn. Vì vậy, trừ khi FDA tăng yêu cầu bảo vệ UVA, nếu không các sản phẩm chất lượng kém sẽ vẫn còn trên thị trường và người tiêu dùng Mỹ không dễ dàng đánh giá liệu một sản phẩm có khả năng bảo vệ họ khỏi toàn bộ bức xạ của tia UVA hay không... Và người Việt Nam nhờ mua hàng "xách tay" cũng ảnh hưởng, cứ thấy ghi nhãn phổ rộng "broad spectrum" là yên tâm. Huhu.

Phát hiện ra mình có một khả năng, cứ động đến kem chống nắng là mình có thể "tám" lan man thao thao bất tuyệt cả ngày không chán 😂😂😂.

Về texture:
Sản phẩm lỏng nhẹ, thẩm thấu tốt do tác dụng của cồn khô. Tuy nhiên, các bạn da nhạy cảm nên tránh vì cồn sẽ gây kích thích vì làm khô da và tăng cường sự thâm nhập của các thành phần qua lớp sừng


Hình ảnh có liên quan




Hiệu ứng lên da:
Cả hai phiên bản đều khá mượt mà, thông thoáng khi bôi lên da. Tuy nhiên, do sự khác biệt về sử dụng thành phần chống nắng nên giữa chúng cũng có những điểm khác biệt
Phiên bản Mỹ: Nếu phiên bản này sử dụng Titanium dạng nano thì khi lên da sẽ có hiệu ứng trong suốt, ở dạng non-nano sẽ tạo màu trắng, sáng. Trong trường hợp kem chống nắng dạng “Tint” sẽ có các khoáng màu mang để che dấu màu trắng của Titanium, cái này phụ thuộc vào thị hiếu của mỗi thị trường khu vực.

Mặc dù sản phẩm được ghi trên nhãn là oil-free nhưng xấp xỉ 10% thành phần chống nắng hóa học tan trong dầu nên sản phẩm vẫn có bóng nhẹ sau khi sử dụng (tỷ lệ cồn cao, nylon12 và sillica cũng đã làm giảm mức độ bóng nhờn).

Hình ảnh có liên quan
Kem dạng nắng dạng "Tint" phiên bản Mỹ

Phiên bản Châu Âu: Do sử dụng thành phần Tinosorb M có kích thước phân tử lớn nên hiệu ứng lên da sẽ trắng sáng hơn phiên bản Mỹ. Trong trường hợp các bạn massage, chà kem chống nắng có thể tạo thành vệt trắng loang trên da. Vì vậy, các bạn nên lắc sản phẩm trước khi dùng và chỉ vỗ vỗ để tán kem chống nắng, không nên xoa nhé.
Ngoài ra do sử dụng 3 thành phần chống nắng tan trong nước nên sẽ hơi khô hơn phiên bản cho thị trường Mỹ. Mặc dù đã bỏ Nylon12 và Sillica so với phiên bản Mỹ nhưng tỷ lê cồn vẫn cao nên các bạn da bình thường đến da khô sẽ không hợp với phiên bản này, hoặc các bạn phải dưỡng ẩm tốt trước khi dùng nhé.

Giá cả
Với dung tích 30ml cho mức giá 43 USD, có thể nói kem chống nắng Clarins có mức giá siêu đắt đỏ. Nếu bạn dùng đúng và đủ số lượng 2mg/1cm2 thì chưa đầy 1 tháng bạn đã đi tong 1 hộp kem chống nắng. Huhu. 


Kết luận: 
Phiên bản Mỹ khả năng chống nắng kém với tia UVA, ẩm và bóng dầu hơn. Có một số thành phần chống nắng da nhạy cảm nên thận trọng.

Phiên bản Châu Âu khả năng chống nắng tốt, lên da trắng hơn, có thể bị vón, vện trắng không đều nếu bôi vội. Ngoài ra, không hợp với da bình thường đến da khô. Các bạn ngồi máy lạnh mà bôi kem chống nắng này sẽ khô dã man con ngan luôn.

Vì vậy, lỡ phải lòng kem chống nắng Clarins, khi tìm mua bạn hãy để ý xem nó được sản xuất ở đâu nhé!

Nếu bạn đang gặp các vấn đề liên quan đến nám, tàn nhang, gia tăng sắc tố, da lão hóa, mụn... đừng ngại liên lạc với Snowly Beauty nhé! Chúng tôi sẽ cung cấp một giải pháp phù hợp với tình trạng da hiện tại của bạn. Tất cả những gì bạn cần là trả lời một số câu hỏi theo mẫu và gửi về địa chỉ email: 

bkieu15@gmail.com hoặc bansacviet.beauty@gmail.com hoặc facebook: kieubang.diep nhé!

Snowly Beauty sẽ phản hồi cho bạn trong thời gian sớm nhất.


Thành phần:
Phiên bản Mỹ:
Active Ingredients: 
Homosalate 4%, Octocrylene 4%, Oxybenzone 1.5%, Titanium Dioxide 8.4%.

Inactive Ingredients: 
Dimethicone, Aqua/Water/Eau, Alcohol, Polyglyceryl-3 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone, Aluminum Hydroxide, Stearic Acid, PEG/PPG-18/18 Dimethicone, Nylon-12, PEG-12 Dimethicone, Sodium Chloride, Phenoxyethanol, Parfum/Fragrance, Glycerin, Ethylhexylglycerin, Tocopheryl Acetate, Disodium EDTA, Sanicula Europaea Extract, Butylene Glycol, Sodium Lauroyl Glutamate, Lysine, Magnesium Chloride, Sodium Hyaluronate, Hydroxypropyltrimonium Maltodextrin Crosspolymer, Thermus Thermophillus Ferment, Lapsana Communis Flower/Leaf/Stem Extract, Ribes Nigrum (Black Currant) Bud Extract, Potassium Sorbate, Citric Acid, Camellia Sinensis Leaf Extract, Cucumis Melo (Melon) Fruit Extract, Sodium Lauryl Sulfate. May Contain: CI 77891/Titanium Dioxide, CI 77491/CI 77492/CI 77499/Iron Oxides.


Phiên bản Châu Âu:
Water, Dimethicone, Titanium Oxide (nano), ethylhexyl methoxycinnamate, Isododecane, methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol, alcohol, Polyglyceryl-3 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone, Aluminum Hydroxide, Alumium Hydroxyde, Stearic Acid, Sodium Chloride, Peg/Ppg-18/18 Dimethicone, Decyl Glucose, Phenoxyethanol, Fragrance, Glycerin, Tocopheryl Acetate, Disodium Edta, Sodium Hyaluronate, Sanicula Europaea Extract, Butylene Glycol, Propylene glycol, Xanthan gumm Hydroxypropyltrimonium Maltodextrin Crosspolymer, Thermus Thermophillus Ferment, BHT, Lapsana Communis Flower/Leaf/Stem Extract, Ribes Nigrum(Black Currant) Bud Extract, Potassium Sorbate, Citric Acid, Camellia Sinensis Leaf Extract, Cucumismelo (Melon) Fruit Extract, Sodium Lauryl Sulfate.

Không có nhận xét nào: